Nhật Bản là một quốc gia có nền văn hóa độc đáo, đa dạng và phong phú cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ thu hút sự quan tâm của cả thế giới.

Sau đây chúng ta sẽ cùng khám phá những điều thú vị về đất nước Mặt trời mọc để thêm yêu nước Nhật nhé!

1. Tên gọi Nhật Bản có nghĩa là "gốc của Mặt Trời" và như thế được hiểu là "đất nước Mặt Trời mọc". Nhật Bản còn có các mỹ danh là "xứ sở hoa anh đào", vì loài hoa này nở rộ trên khắp nước Nhật từ Bắc xuống Nam, hay "đất nước hoa cúc" vì bông hoa cúc 16 cánh giống như Mặt Trời đang tỏa chiếu là biểu tượng của hoàng gia và là quốc huy Nhật Bản hiện nay. 
Hay Nhật Bản còn được gọi là Phù Tang - một loại cây dâu. Theo truyền thuyết cổ phương Đông có cây dâu rỗng lòng gọi là Phù Tang hay Khổng Tang, là nơi thần Mặt Trời nghỉ ngơi trước khi cưỡi xe lửa du hành ngang qua bầu trời từ Đông sang Tây, do đó Phù Tang hàm nghĩa văn chương chỉ nơi Mặt Trời mọc.
2. Hơn 70% diện tích Nhật Bản bao gồm các ngọn núi, trong đó có 200 ngọn núi lửa và gồm hơn 6.800 hòn đảo.
 
Vị trị địa lý của Nhật Bản khiến nước này là một trong những quốc gia xảy ra nhiều thiên tai nhất thế giới. Hai mối đe dọa nghiêm trọng nhất là động đất và sóng thần. Mỗi năm Nhật Bản phải chịu 7500 trận động đất nhẹ, riêng Tokyo có đến 150 trận.
3. Ẩm thực Nhật Bản rất phong phú và đặc biệt. Bao gồm sushi, trà đạo và các món khác như các loại bánh làm từ bột gạo.
Sushi-nét văn hóa ầm thực đặc trưng tại Nhật Bản

 
Tuy nhiên, ẩm thực Nhật Bản cũng khá nguy hiểm với những món ăn như gỏi cá nóc (Fugu sashi). Phần bắp và bụng được coi là khá an toàn, nhưng phải có một con mắt thật tinh tường để loại đi những chất độc. Đã bao người phải bỏ mạng vì ăn phải chất độc của món Fugu này. Thế nhưng đây được coi là đặc sản của Nhật Bản. Ở trung tâm Tokyo có rất nhiều nhà hàng chế biến món này. Thực khách sẽ tấm tắc khen ngon nếu họ còn sống sau khi ăn món này. 
Hay món thịt ngựa sống cũng khá phổ biến ở Nhật Bản. Họ cắt lát mỏng và ăn sống, nó được gọi là basashi. 
Loại Dưa vàng của Nhật có thể được bán với giá trên 31.473 yên (khoảng 8,1 triệu VNĐ).
Dưa vàng- đặc sản của Nhật
 
4. Người Nhật rất coi trọng giao tiếp. Họ thường cúi chào bằng cách gập người xuống (ojigi) và độ hạ thấp tùy thuộc địa vị xã hội của cả hai người. Đây là một dấu hiệu quan trọng để tỏ sự kính trọng.
Chào hỏi trong giao tiếp tại Nhật Bản

 
Một nét phong tục khác là việc trao đổi danh thiếp. Mỗi lần giới thiệu hay gặp mặt đều cần tới tấm danh thiếp và việc nhận tấm danh thiếp bằng hai tay là một cử chỉ lễ độ. Tấm danh thiếp được in rõ ràng và không được viết tay trên đó.
5. Phong tục của Nhật rất đa dạng, một số đàn ông ở Nhật Bản cạo đầu của họ như một hình thức của lời xin lỗi.
Phong tục tại Nhật rất đa dạng

 
Hay về cách thức khi bạn đặt chân vào nhà của một người Nhật, bạn cần phân biệt khi nào thì đi dép khi nào là giày. Tại lối vào một ngôi nhà ở Nhật, sàn nhà thường sẽ được nâng lên khoảng 6 inch (15,24 cm) cho biết bạn được phép đi giày của bạn vào. Nếu nhà có một phòng chiếu tatami, sàn của nó có thể được nâng lên 1-2 inch (2,54 - 5,08 cm) cho thấy bạn cần bỏ giày bên ngoài và đi dép của chủ nhà.
6. Tỷ lệ biết chữ ở Nhật Bản gần như 100%. Giáo dục ở Nhật có tính cạnh tranh rất cao, đặc biệt ở các kì thi tuyển sinh Đại học, điển hình là các kì thi tuyển của hai trường Đại học cao cấp Tokyo và Kyoto. Tỷ lệ thất nghiệp của Nhật Bản ít hơn 4%.
Học chữ tại Nhật
 
7. Nhật Bản dẫn đầu thế giới trong ngành khoa học robot, đây là quốc gia sở hữu hơn nửa số robot cho công nghiệp sản xuất của thế giới. Nhật Bản đã phát minh ra QRIO, ASIMO và Aibo. Nhật Bản cũng là nhà sản xuất ô tô lớn nhất và là quê hương của 6 trong tổng số 15 nhà sản xuất ô tô lớn nhất toàn cầu cũng như 7 trong số 20 nhà sản xuất chất bán dẫn lớn nhất thế giới.
Nhật bản dẫn đầu trong ngành robot

 
Nhật Bản đang có những kế hoạch rất sáng sủa trong ngành thám hiểm không gian, trong đó có kế hoạch xây dựng một trạm Mặt Trăng vào năm 2030.
8. Nhật Bản đã cống hiến 15 giải thưởng Nobel (trong hóa học, y học và vật lý), 3 Huy chương Fields và một đoạt giải thưởng Gauss. 
9. Về luật pháp, hệ thống tòa án Nhật Bản có một tỷ lệ kết án cao là 99%! Nhà tù Nhật Bản hoạt động mức trung bình với mức công suất 117%.
Nhật Bản được biết đến với loài hoa anh đào nổi tiếng thế giới. Cũng có người biết đến đất nước này bởi cái tên "Đất nước mặt trời mọc". Và cũng có người biết đến đất nước này với biểu tượng núi Phú Sĩ như một biểu tượng thiêng liêng mang linh hồn và văn hóa của dân tộc này.
Núi Phú Sĩ là ngọn lửa cao nhất Nhật Bản cao 3776m với hình chóp nón trông rất hùng vĩ.  Núi Fuji gọi theo âm Hán Việt là núi Phú Sĩ, thuộc tỉnh Shizuoka, cách Tokyo không đầy 100km về phía Tây Nam. Người ta nói rằng, tên ngọn núi này bắt nguồn từ động từ "thổi bật ra" (fuchi) trong ngôn ngữ của người Ainu. Núi Phú Sĩ đã phun trào ít nhất 10 lần kể từ thế kỷ 18. Lần phun trào gần nhất suốt 300 năm qua  đó là vào năm 1707. 
Diện tích của núi vào khoảng 90.76km2, lòng chảo phía trong là dấu tích của miệng núi lửa rộng khoảng 500m, sâu 200m. Hiện nay, Phú Sĩ là ngọn núi lửa đã chết, nhưng gần đây vẫn có tin đồn rằng nó có khả năng hoạt động trở lại.
Nhiều người biết đến Nhật Bản bởi loài hoa Anh đào nổi tiếng thế giới. Cũng có người biết đến đất nước này bởi cái tên "Đất nước mặt trời mọc". Nhưng hiếm ai không biết tới núi Phú Sĩ như một biểu tượng thiêng liêng mang linh hồn và văn hóa của dân tộc này.
Núi Fuji gọi theo âm Hán Việt là núi Phú Sĩ, thuộc tỉnh Shizuoka, cách Tokyo không đầy 100km về phía Tây Nam. Phú Sĩ là ngọn núi lửa cao nhất Nhật Bản (3776m) với hình chóp nón trông rất hùng vĩ. Người ta nói rằng, tên của ngọn núi này bắt nguồn từ động từ thổi bật ra" (fuchi) trong ngôn ngữ của người Ainu. Núi Phú Sĩ đã phun trào ít nhất 10 lần kể từ thế kỷ 18. Cho đến nay gần 300 năm đã trôi qua kể từ lần phun trào gần nhất của nó vào năm 1707. Tro bụi, dung nham tung lên hàng trăm km, che phủ cả Tokyo, đồng thời tạo cho ngọn núi này cái đỉnh chóp tuyệt vời như ngày nay. Diện tích của núi vào khoảng 90.76km2.
Lòng chảo phía trong là dấu tích của miệng núi lửa rộng khoảng 500m, sâu 200m. Hiện nay, Phú Sĩ là ngọn núi lửa đã chết, nhưng gần đây vẫn có tin đồn rằng nó có khả năng hoạt động trở lại.
Núi Phú sĩ-biểu tượng của Nhật Bản

Với người dân Nhật núi Phú Sĩ trở thành "ngọn núi thiêng", "ngọn núi thần" che chở cho nước Nhật, đem đến sự tốt lành, may mắn: thứ nhất Fuji, thứ nhì Naka, thứ ba Nasu. Có nghĩa là, vào đêm mùng một Tết, may mắn nhất là những ngưòi nằm mơ thấy núi Phú Sĩ, thứ nhì là chim ưng,thứ ba là cà tím. Nhiều người sùng bái núi Phú Sĩ đã thành lập một tổ chức tín ngưỡng ngọn núi này gọi là Fuiiko. Việc trèo lên ngọn núi được coi là công việc thiêng liêng mà ai cũng cố gắng được làm một lần trong đời. Những người leo núi thường bắt đầu cuộc hành trình từ buổi chiều, xuyên qua đêm để rồi sáng hôm sau được ngắm nhìn cảnh mặt trời mọc ở trên núi. Từng đoàn người nối đuôi nhau trong màn đêm, ánh đèn pin rực rỡ tiến thẳng lên đỉnh núi, tưởng chừng như một con rồng khổng lồ đang cuộn mình.
Núi Phú sĩ-biểu tượng của đất nước Nhật

Lên đỉnh có 5 đường chính: Kawaguchiko, Subashiri, Fujinomiya, Fuji-Yoshida và Gotemba. Trong khi đi lên đỉnh mất từ 5 đến 9 tiếng thì khi xuống chỉ mất 3 tiếng. Thời tiết có lúc khắc nghiệt, con đường dài khó khăn, hiểm trở, song bước chân tìm về nguồn cội không lúc nào ngơi nghỉ. "Nhật Bản không có núi Phú Sĩ, tựa như nước Mỹ không có "Nữ Thần Tự Do"-người Nhật Bản nói trong niềm tự hào, phấn khởi.


Núi Phú sĩ-biểu tượng của đất nước Nhật

Ngày nay, khí hậu quanh vùng núi rất ổn định. 5 cái hồ lớn ở đây lại càng làm cho cảnh quan ngoạn mục hơn. Hàng năm, núi Phú Sĩ được mở cửa trong vòng hai tháng. Từ ngày 1 tháng 7 người ta làm lễ mở cửa ở núi Gogome thuộc cửa Yoshida. Ngày 31 tháng 8 mọi hoạt động chính thức kết thúc, nhưng trước đó vào ngày 26, 27 lễ đốt la đóng cửa núi đã được tiến hành. Ðây là thời gian có khí hậu lí tưởng nhất ở núi Phú Sĩ. Trên đỉnh núi gió nhẹ, nhiệt độ từ 5oc đến 6oc. MặC dù thời gian mở cửa không nhiều, song hàng năm cũng vẫn lôi cuốn khoảng 25 triệu người Nhật Bản và khách nước ngoài đến tham quan, du lịch ở đây.

Trước tiên các bạn cần hiểu Kimono có nghĩa là "đồ để mặc" hoặc Hòa phục, nghĩa là "y phục Nhật" là loại y phục truyền thống của Nhật Bản, biểu tượng văn hóa cho Nhật Bản.


Kimono-trang phục truyền thống của Nhật Bản

Đặc trưng của trang phục Kimono:

Kimono dành cho phụ nữ chỉ có một cỡ duy nhất, người mặc cần phải bó y phục lại cho phù hợp với bản thân mình. Kimono có 2 loại, tay rộng và tay ngắn. Phụ nữ đã lấy chồng thường không mặc loại tay rộng, vì rất vướng víu khi làm việc. Khi mặc kimono phải mặc juban trước, là một áo kimono lót để bảo vệ kimono khỏi dơ, sau đó cuốn bên phải vào trước, bên trái vào sau, và thắt lại bằng thắt lưng Obi làm bằng lụa, rất đắt tiền. Nếu quấn bên trái trước nghĩa là bạn sắp đi dự tang lễ. Việc mặc kimono rất mất thời gian, và hầu như không thể tự mặc. Người mặc kimono phải đi guốc gỗ, và mang bít tất Tabi màu trắng.

Kimono - trang phục truyền thống của Nhật Bản



Phụ nữ Nhật mặc Kimono đi dự lễ hội
Người Nhật đã sử dụng kimono trong vài trăm năm. Ngày nay, kimono thường chỉ được sử dụng vào các dịp lễ tết. Phụ nữ Nhật mặc kimono phổ biến hơn nam giới, thường có màu và hoa văn nổi bật. Phái nam dùng kimono chủ yếu trong lễ cưới và buổi lễ trà đạo, và kimono dành cho nam giới thường không có hoa văn, và màu tối hơn.
Yukata là loại kimono mỏng mặc mùa hè, thường làm bằng vải mát như cotton. Khi đến onsen (suối nước nóng), người ta thường mặc yukata.

Chất liệu Kimono:

Theo truyền thống, áo Kimono được may bằng vải dệt từ các nguyên liệu tự nhiên như vải lanh, bông, lụa,

Kanji Look and Learn-Cuốn sách học Kanja trong tiếng Nhật tuyệt vời

Kanji Look and Learn là cuốn sách dạy Kanji hay hiếm thấy mà các bạn không thể bỏ qua. Đây là cuốn hướng dẫn học Hán tự kèm theo của giáo trình nổi tiếng Genki, gồm 512 Kanji phổ biến được chia làm 32 bài, mỗi bài chúng ta sẽ được học 16 chữ và mỗi chữ đều được miêu tả rất chi tiết khiến bạn rất dễ ghi nhớ và nhớ lâu hơn. Với bản thân mình thì đây là lần đầu tiên mình đọc được 1 cuốn sách dạy học tiếng Nhật về Kanji mà chỉ cách học cách ghi nhớ hay và tuyệt vời đến thế, bởi muốn nhớ được lâu và mở rộng ra nhiều chữ thì phương pháp học là điều quan trọng nhất, phải biết cách chiết từ, biết đâu là phần chỉ âm, đâu là phần chỉ nghĩa, phải nhứo cấu tạo chữ đó từ những bộ thủ nào... và sau cùng là phải so sánh với những chữ tương tự để nhận ra sự khác biệt tránh nhầm lẫn sau này. Đặc biệt là cuối cuốn sách Kanji Look and Learn sẽ có phần tra cứu theo số nét, theo bộ thủ, âm On âm Kun, cũng như theo thứ tự âm Hiragana. Tóm lại với cách dạy gần gũi logic và dễ hiểu thì Kanji Look and Learn xứng đáng là cuốn sách hàng đầu trong kho sách học Kanji trong tiếng Nhật của bạn.
Kanji Look and Learn là cuốn sách dạy Kanji hay hiếm thấy mà các bạn không thể bỏ qua. Đây là cuốn hướng dẫn học Hán tự kèm theo của giáo trình nổi tiếng Genki, gồm 512 Kanji phổ biến được chia làm 32 bài, mỗi bài chúng ta sẽ được học 16 chữ và mỗi chữ thì được miêu tả rất chi tiết khiến bạn bạn khó có thể không ghi nhớ được nó. Với mình thì đây là lần đầu tiên mình đọc 1 cuốn sách về Kanji mà chỉ cách học cách ghi nhớ đúng ý đến thế, bởi muốn nhớ được lâu và mở rộng ra nhiều chữ thì cách học là quan trọng nhất, phải biết cách chiết tự, biết đâu là phần chỉ âm, đâu là phần chỉ nghĩa, phải nhớ cấu tạo chữ đó từ những bộ thủ nào... và sau cùng là phải so sánh với những chữ tương tự để nhận ra sự khác biệt tránh nhầm lẫn sau này. Đặc biệt là cuối cuốn sách sẽ có phần tra cứu theo số nét, theo bộ thủ , âm On âm Kun, cũng như theo thứ tự âm Hiragana. Tóm lại với cách dạy gần gũi logic và dễ hiểu, thì Kanji Look and Learn xứng đáng là cuốn sách hàng hàng đầu trong kho sách học Kanji của bạn.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
DOWLOAD SÁCH KANJI LOOK AND LEARN TẠI ĐÂY:
1. Mediafire : Click here
2. Fshare : Click here
3. 4Shared : Click here
giáo trình mina no Nihongo: giáo trình tiếng Nhật cơ bản dành cho mọi người
Minna no Nihongo là bộ sách tuyệt vời nhất dành cho tất cả mọi người muốn học tốt tiếng Nhật. Nếu như bạn muốn học tốt tiếng Nhật thì không thể bỏ qua bộ giáo trình Minna no tuyệt vời này.
Giáo trình Minna no Nihongo là bộ sách giáo trình hay, uy tín và thông dụng nhất trong các trường dạy tiếng Nhật ở Việt Nam cũng như trên thế giới, dưới đây là toàn bộ phần Audio (chất lượng gốc) và Textbook (pdf) của 50 bài trong Giáo trình Minna I và II của trình độ Sơ cấp, ngoài ra còn có phần Mondai, Choukai Tasuku kèm Audio và nhiều sách phụ trợ khác đi kèm giáo trình.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
XEM ONLINE GIÁO TRÌNH MINNA NO NIHONGOclick here
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
NGHE ONLINE GIÁO TRÌNH MINNA NO NIHONGO TẠI ĐÂY:
1. Minna no Nihongo I- Honsatsu : 
CD1 (Lesson 1-10) | CD2 (Lesson 11-18) | CD3 (Lesson 19-25) | CD4 (Mondai 1-25) 
2. Minna no Nihongo II- Honsatsu : 
CD1 (Lesson 26-34) | CD2 (Lesson 35-42) | CD3 (Lesson 43-50) | CD4 (Mondai 26-50)
3. Minna no Nihongo I- Choukai : CD1 | CD2
4. Minna no Nihongo II- Choukai : CD1 | CD2 | CD3
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
LINK DOWNLOAD:
TRỌN BỘ ĐẦY ĐỦ Fshare1 + Fshare2 (FULL) 
1. Fshare 1 : Click here  
2. Fshare 2 : Click here 
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tiếng Nhật có cách đếm theo một quy luật riêng. Đây là những kiến thức cơ bản nhất cho các bạn mới bắt đầu học tiếng Nhật.

Cách đềm cơ bản trong tiếng Nhật

Các bạn hãy tham khảo những cách đếm mà mình liệt kê dưới đây nhé^^
I) Đếm số
れい,ゼロ: 0 (không) 
いち: 1 ( một)
に: 2 ( hai)
さん: 3 (ba)
し、よん: 4 (bốn)
ご: 5 (năm)
ろく: 6 (sáu)
なな: 7 (bảy)
はち: 8 (tám)
く、きゅう: 9 (chín)
じゅう: 10 (mười)
じゅういち: 11 (mười một)
じゅうに: 12 (mười hai)
じゅうさん: 13 (mười ba)
じゅうよん: 14 (mười bốn)
じゅうご: 15 (mười lăm)
じゅうろく: 16 (mười sáu)
じゅうしち: 17 (mười bảy)
じゅうはち:18 (mười tám)
じゅうく: 19 (mười chín)
にじゅう: 20 (hai mươi)
ひゃく: 100 (một trăm) 
せん: 1000 (một nghìn)
いちまん: 10000 ( một vạn hoặc mười nghìn)
ひゃくまん: 1000000 (trăm vạn)
せんまん: 10.000.000 (ngàn vạn)
いちおく: 100.000.000 (trăm triệu)
Cách đọc cụ thể và các trường hợp đặc biệt ( in đậm): 
100
hyaku
1000
sen
千 
200
ni hyaku
二百
2000
ni sen
二千
300
san byaku
三百
3000
san zen
三千
400
yon hyaku
四百
4000
yon sen
四千
500
go hyaku
五百
5000
go sen
五千
600
roppyaku
六百
6000
roku sen
六千
700
nana hyaku
七百
7000
nana  sen
七千
800
hap pyaku
八百 
8000
hassen
八千
900
kjū hyaku
九百 
9000
kjū sen
九千
10 000
ichi man 
一万 
20 000
ni man 
二万 
30 000
san man 
三万 
40 000
yon man 
四万 
50 000
go man 
五万 
60 000
roku man 
六万 
70 000
nana man 
七万 
80 000
hachi man 
八万 
90 000
kjū man 
九万 
II) Ngày tháng năm trong tiếng Nhật :
A) Tháng: thêm gatsu sau các số= tháng tương ứng
tháng 1
ichigatsu
いちがつ
一月
tháng 2
nigatsu
にがつ
二月
tháng 3
sangatsu
さんがつ
三月
tháng 4
shigatsu*
しがつ
四月
tháng 5
gogatsu
ごがつ
五月
tháng 6
rokugatsu
ろくがつ
六月
tháng 7
shichigatsu*
しちがつ
七月
tháng 8
hachigatsu
はちがつ
八月
tháng 9
kugatsu*
くがつ
九月
tháng 10
jūgatsu
じゅうがつ
十月
tháng 11
jūichigatsu
じゅういちがつ
十一月
tháng 12
jūnigatsu
じゅうにがつ
十二月
B) Ngày trong tuần: 
Tuần
shû
しゅう  

ngày trong tuần
yôbi
ようび   
曜日

thứ hai
getsuyôbi
げつようび 
月曜日
月 = nguyệt, trăng
thứ ba
kayôbi
かようび  
火曜日
火 = hỏa, lửa
thứ tu
suiyôbi
すいようび    
水曜日
水 = thủy, nước
thứ năm
mokuyôbi
もくようび 
木曜日
木 = thảo, cây
thứ sáu
kin'yôbi
きんようび  
金曜日
金 = kim, vàng
thứ bảy
doyôbi
どようび  
土曜日
土 = thổ = đất
chúa nhật
nichiyôbi
にちようび  
日曜日
日 = nhật = mặt trời
C) Ngày trong tháng:
 1
tsuitachi
ついたち   
一日
2
futsuka
ふつか     
二日
3
mikka
みっか    
三日
4
yokka 
よっか  
四日
5
itsuka
いつか  
五日
6
muika
むいか  
六日
7
nanoka
なのか   
七日
8
yôka
ようか  
八日
9
kokonoka
ここのか  
九日
10
tôka
とおか  
十日
11
jûichinichi
じゅういちにち  
十一日
12
jûninichi
じゅうににち  
十二日
13
jûsannichi
じゅうさんにち   
十三日
14
jûyokka
じゅうよっか   
十四日
15
jûgonichi
じゅうごにち    
十五日
16
jûrokunichi
じゅうろくにち   
十六日
17
jûshichinichi
じゅうしちにち    
十七日
18 
jûhachinichi
じゅうはちにち  
十八日
19
jûkunichi
じゅうくにち   
十九日
20
hatsuka
はつか   
二十日
21
nijûichinichi
にじゅういちにち  
二十一日
22
nijûninichi
にじゅうににち    
二十二日
23
nijûsannichi
にじゅうさんにち  
二十三日
24
nijûyokka
にじゅうよっか    
二十四日
25
nijûgonichi
にじゅうごにち   
二十五日
26
nijûrokunichi
にじゅうろくにち  
二十六日
27
nijûshichinichi
にじゅうしちにち  
二十七日
28
nijûhachinichi
にじゅうはちにち   
二十八日
29
nijûkunichi
にじゅうくにち    
二十九日
30
sanjûnichi
さんじゅうにち   
三十日
31
sanjûichinichi
さんじゅういちにち   
三十一日

D: Năm
Năm
toshi
とし、ねん  
năm nay
kotoshi 
ことし  
今年
năm qua
kyonen 
きょねん  
去年
năm tới
rainen 
らいねん  
来年
năm1
ichinen 
いちねん  
一年
năm 2
ninen
にねん  
二年
năm 3
sannen
さんねん  
三年
năm 4
yonen
よねん  
四年
năm 5
gonen
ごねん 
五年
năm 6
rokunen
ろくねん 
六年
năm 7
shichinen
しちねん  
七年
năm 8
hachinen
はちねん  
八年
năm 9
kyûnen
6 きゅうねん  
九年
năm 10
jûnen
じゅうねん  
十年
năm 100
hyakunen
ひゃくねん  
百年
năm 1000
sennen
せんねん 
千年
năm 2000
nisennen
にせんねん  
二千年
năm 2006
nisenrokunen
にせんろくねん  
二千六年

Chúc các bạn học học được cách đếm trong tiếng Nhật trong thời gian nhanh nhất!